Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1841:1976 về Bao tay bảo hộ lao động yêu cầu gì?
Câu hỏi từ chị Tạ Thiếu Hiền, doanh nghiệp tôi vừa nhận được đơn hàng sản xuất găng tay bảo hộ lao động theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1841:1976, cho tôi hỏi cần đáp ứng những yêu cầu gì để đạt chuẩn, các chủng loại cụ thể. Hãy cùng công ty GAK tìm hiểu Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1841:1976 về Bao tay bảo hộ lao động yêu cầu gì? Qua bài viết này.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1841:1976 về Bao tay bảo hộ lao động áp dụng cho bao tay nào?
Chào chị, hiện nay Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1841:1976 về Bao tay bảo hộ lao động bằng da, giả da và bạt do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành áp dụng cho các chủng loại bao tay vải bạt, bạt ghép da, da nối bạt và giả da dùng để bảo vệ đôi bản tay công nhân tránh các chấn thương cơ học, hoá học và chất bản.
Qua đó yêu cầu kỹ thuật dựa theo Mục 2 TCVN 1841:1976 như sau:
- Yêu cầu về vật liệu:
+ Vật liệu may bao tay phải đảm bảo tính chất cơ lý như quy định dưới đây:
Vải bạt phải có độ dày từ 0,50 đến 0,80 mm. Độ bền kéo đứt theo chiều dọc lớn hơn 170 kG, chiều ngang lớn hơn 130 kG. Độ bền mài mòn lớn hơn 1300 vòng (trên máy mài mòn UT – 3 của Liên xô hoặc máy tương đương). Độ bền xé rách lớn hơn 10kG.
Vải lót: Phải có độ dày từ 0,09 đến 0,12 mm. Độ bền kéo đứt theo chiều dọc lớn hơn 54kG, chiều ngang lớn hơn 50kG. Độ bền mài mòn lớn hơn 1200 vòng (trên máy UT – 3 của Liên xô hoặc máy tương đương).
Da: Phải có độ dày từ 0,9 đến 1,2mm. Độ bền kéo đứt lớn hơn 45kG. Độ bền xé rách lớn hơn 2,5kG.
+ Vật liệu may bao tay phải đảm bảo tính chất vệ sinh như quy định dưới đây:
Vải phải có độ hút ẩm lớn hơn 55%. Độ xuyên khi phải lớn hơn 70 l/m2.s.
Da phải có độ xuyên khí lớn hơn 4 l/m2.s.
+ Vật liệu may bao tay phải có tính chất bảo vệ như quy định dưới đây:
Vải phải có độ chịu nước lớn hơn 200mm cột nước. Thời gian bắt lửa lớn hơn 30s. Thời gian cháy hết 100mm phải lớn hơn 23s.
Da phải có thời gian bắt lửa lớn hơn 52s.
+ Chỉ dùng để may bao tay phải có độ bền kéo đứt lớn hơn 1200 G.
+ Có thể sử dụng những vật liệu nêu ra trong bảng phụ lục 1 để may bao tay.
Ghi chú: Khi đặt hàng cần có sự ký kết giữa bên mua và bên sản xuất về phẩm cấp của bao tay.
- Yêu cầu chính về cắt và may.
+ Tất cả các chi tiết đều phải cắt theo hướng sợi ngang trừ kẽ ngón phải cắt theo hướng sợi dọc của vải.
+ Đường may cách đường cắt:
đối với da 2 – 2,5 mm;
đối với vải 6 – 7 mm.
+ Chân kẽ ngón út thấp hơn chân kẽ ngón trỏ và ngón nhẫn 10mm.
+ Đường chần quả trám phải thẳng và cách nhau 22 ± 2mm.
+ Các đường may đầu ngón phải lượn tròn đều. Đối với bao tay bạt, đường ghép ngón cái phải mang hai đường chỉ cách nhau 1mm. Riêng phần kẽ ngón may ba đường dài 40mm. Đối với bao tay da đường ghép ngón cái may hai đường chỉ cách nhau 1 – 2mm.
+ Các đường may phải thẳng, đều, không sổ chỉ, bỏ mũi. Số mũi chỉ trên 10cm có từ 45 – 50.
+ Các đường may lộn đè cách mép 1mm. Các đường may bóp cách mép 2mm.
+ Đầu và cuối các đường may phải lại mũi ba lần 1cm.
Ghi chú: Tùy theo yêu cầu của bên đặt hàng có thể may thêm đệm đầu ngón tay và chọn màu sắc cho phù hợp.
Xem thêm:
- Quyền bảo hộ lao động của người lao động được thể hiện ở điều luật nào ở trong bộ luật lao động mới nhất
- Phương tiện bảo vệ cá nhân dành cho công nhân xây dựng gồm gì?
- Không trang bị nón bảo hộ lao động cho công nhân thi công công trình bị xử phạt bao nhiêu?
- Người sử dụng lao động hay người lao động sẽ phải chi trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân?
Bao tay bảo hộ lao động theo TCVN 1841:1976 cần ghi nhãn mác ra sao?

Căn cứ theo trích lục Mục 3 TCVN 1841:1976 yêu cầu ghi nhãn đối với bao tay bảo hộ lao động có quy cách như sau:
+ Mỗi chiếc bao tay đều có đóng nhãn vào phía trong, sát đường viền cửa tay ở phía trước bao tay. Nội dung nhãn ghi:
ký hiệu loại bao tay;
cỡ số;
ký hiệu cơ sở sản xuất.
+ Bao gói.
Úp hai chiếc bao tay thành một đôi, xếp 10 đôi thành một bó và đóng 20 – 25 bó thành một kiện.
Mỗi kiện có phiếu đóng gói ghi:
ký hiệu loại bao tay;
cỡ số;
số lượng;
ngày đóng gói;
người đóng gói;
tên cơ sở sản xuất.
Ngoài kiện có nhãn ghi:
ký hiệu loại bao tay;
cỡ số;
số lượng;
số hiệu tiêu chuẩn này,
khối lượng tịnh;
khối lượng cả bì.
Xem thêm:
- Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động thay mới phương tiện bảo vệ cá nhân không?
- Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động ngành dệt may bao gồm gì?
- Mẫu sổ theo dõi trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động mới nhất năm 2025 được quy định như thế nào?
- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân thì doanh nghiệp có bị xử phạt không?
Ý nghĩa của những nhãn A,B,C,D,E,G,H,I,K,L trên găng tay bảo hộ lao động
Theo TCVN 1841:1976, găng tay bảo hộ lao động được chia thành nhiều loại khác nhau để phù hợp với từng ngành nghề và điều kiện làm việc. Mỗi ký hiệu như A, B, C, D, E, G, H, I, K, L đều mang một ý nghĩa riêng về thiết kế hình dáng, kích thước găng tay, cũng như chất liệu.
Nhóm găng tay dùng trong ngành hàn, cắt kim loại
- Loại A: Găng tay da 5 ngón, có ống bạt nối dài đến khuỷu tay. Toàn bộ bàn tay bằng da, các đường may được lộn dấu chỉ bên trong, có đệm bảo vệ chỉ ở kẽ ngón.
- Loại B: Găng tay bạt 5 ngón, may hai lớp vải, mặt trước có chần quả trám. Ống tay nối bạt dài đến khuỷu tay.
Nhóm găng tay dùng trong ngành nấu thép, rèn búa máy
- Loại C: Găng tay da 5 ngón, ống tay dài đến bắp tay, may lộn dấu chỉ bên trong, có đệm bảo vệ chỉ.
- Loại D: Găng tay bạt 5 ngón, may hai lớp vải, mặt trước có chần quả trám, ống tay dài đến bắp tay.
Nhóm găng tay cho ngành xây dựng, vận chuyển
- Loại E: Găng tay bạt 2 ngón, ống tay nối dài đến khuỷu tay, có thể dùng hai mặt.
- Loại G: Găng tay bạt 5 ngón, mặt trước may hai lớp vải có chần quả trám, mặt sau may một lớp vải.
- Loại H: Găng tay bạt 5 ngón, cả hai mặt may hai lớp vải có chần quả trám, ngón cái đặt chính giữa để dùng hai mặt.
- Loại I: Găng tay bạt 2 ngón, mặt trước có đệm giả da, ngón cái bằng giả da, ống tay nối dài đến bắp tay.
- Loại K: Găng tay bạt 2 ngón, cả hai mặt đều may hai lớp vải có chần quả trám, ngón cái đặt chính giữa đường sống.
Nhóm găng tay dùng cho ngành bốc xếp gạch chịu lửa
- Loại L: Găng tay bạt 2 ngón, mặt trước đệm da có chần quả trám, ngón cái bằng da, ống tay nối dài đến bắp tay.
Các ký hiệu A, B, C, D, E, G, H, I, K, L trên găng tay bảo hộ theo tiêu chuẩn TCVN 1841:1976 không phải là ký tự ngẫu nhiên, mà là quy định để phân loại găng tay theo ngành nghề, mục đích sử dụng và cấu tạo. Điều này giúp doanh nghiệp, công nhân dễ dàng lựa chọn loại găng tay phù hợp nhằm đảm bảo an toàn lao động tối đa phù hợp với môi trường làm việc.
Xem thêm:
- Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Cần trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân nào cho người lao động làm việc lĩnh vực giày dép?
- Nghề nghiệp xẻ gỗ thủ công tại rừng cần trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân nào theo quy định?
- Cách may quần áo bảo hộ công nhân đi lô cao su tuân thủ TCVN 4742:1989
Trên đây là toàn bộ nội dung “Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1841:1976 về Bao tay bảo hộ lao động yêu cầu gì?". Việc tuân thủ các tiêu chuẩn Quốc gia về đồng phục công nhân nói chung hay quần áo bảo hộ lao động nói riêng là một điều cần thiết, giúp bảo vệ sức khoẻ của người lao động. Mong rằng những chia sẻ từ GAK giúp bạn hiểu hơn về ngành và nhu cầu đặt may quần áo, nếu bạn cần một bộ đồng phục đúng chuẩn hãy liên hệ ngay tới công ty GAK nhé.
